chuyên đề hàn mặc tử

Hàn Mặc Tử. Hàn Mặc Tử hay Hàn Mạc Tử (tên khai sinh Nguyễn Trọng Trí, tên thánh là Pierre; 22 tháng 9 năm 1912 – 11 tháng 11 năm 1940) là một nhà thơ người Việt Nam, người khởi xướng ra Trường thơ Loạn và cũng là người tiên phong của dòng thơ lãng mạn hiện đại Việt Nam Tài liệu Đọc thêm về thi sĩ Hàn Mặc Tử, Ngữ văn lớp 11. Tháng Tám 16, 2016 admin Tài liệu Khối 11 Miễn bình luận. Bây giờ Hàn Mặc Tử đã nằm trên một điểm cao Gềnh Ráng (Quy Nhơn, Bình Định) đối diện với bể Đông. Bể chói loà như thơ anh và dông bão lựa hồ đời anh. Họa một bài thơ Đường đặc biệt của Hàn Mặc Tử (bài thơ Xuân có 8 cách đọc) 19.01.2020bài này đọc chừng 9 phút. Bài thơ của thi sĩ Hàn gây nhạc nhiên cho nhiều độc giả. Điều tuyệt vời là từ bài thơ này, chúng ta có thêm 7 bài thơ khác đều hay bằng cách rất đơn Dịch Vụ Hỗ Trợ Vay Tiền Nhanh 1s. Đọc văn§©y thnVÜ D¹- Hàn Mặc Tử-Đây thôn Vĩ Dạ Hàn Mặc Tử hiểu giảNhóm 1Tìm hiểu về cuộc đời củaHàn Mặc Tử?Nhóm 2Tìm hiểu về sự nghiệp vănhọc của Hàn Mặc Tử?Đây thôn Vĩ Dạ Hàn Mặc Tử hiểu giảCuộc đờiTên thật Nguyễn Trọng Trí 1912 – 1940Quê làng Mĩ Lệ, tổng Võ Xá, huyện PhongLộc, tỉnh Đồng HớiSố phận đau thương và bất hạnhSựnghiệpvănhọcMộ Hàn Mặc TửĐây thôn Vĩ Dạ Hàn Mặc Tử hiểu giảCuộc đờiTên thật Nguyễn Trọng Trí 1912 – 1940Quê làng Mĩ Lệ, tổng Võ Xá, huyện PhongLộc, tỉnh Đồng HớiSố phận đau thương và bất hạnhNhà thơ lạ nhất trong phong trào Thơ thơ tài hoa, có sức sáng tạo mạnh thơ mãnh liệt nhưng luôn quằn quại vàđau đớnTác phẩm chính SGKĐây thôn Vĩ Dạ Hàn Mặc Tử hiểu giả2. Tác phẩma. Xuất xứ rút từ tập Thơ điên 1938b. Hoàn cảnh ra đờiBài thơ được gợi cảm hứng từ mối tình của Hàn MặcTử với một cô gái quê Vĩ Thị Kim CúcĐây thôn Vĩ Dạ Hàn Mặc Tử hiểu giả2. Tác phẩmCâu hỏi trắc nghiệmDòng nào dưới đây nhậnxét đúng về âm điệu bài thơ?Trầm hùng, bi phẫn, trang trọnga. Xuất xứb. Hoàn cảnh ra đờic. ĐọcHào hùng, khoan thai, dõngdạcNhẹ nhàng, da diết, khắckhoảiChậm, buồn, ảo não, nghẹnngàoĐây thôn Vĩ Dạ Hàn Mặc Tử hiểu giả2. Tác phẩma. Xuất xứb. Hoàn cảnh ra đờic. ĐọcNhẹ nhàng, da diết,khắc khoảiSao anh không về chơi thôn Vĩ?Nhìn nắng hàng cau nắng mới lênVườn ai mướt quá xanh như ngọcLá trúc che ngang mặt chữ theo lối gió, mây đường mâyDòng nước buồn thiu hoa bắp layThuyền ai đậu bến sông trăng đóCó chở trăng về kịp tối nay?Mơ khách đường xa, khách đường xaÁo em trắng quá nhìn không raỞ đây sương khói mờ nhân ảnhAi biết tình ai có đậm đà?Đau thương, NXB Hội Nhà vănĐây thôn Vĩ Dạ Hàn Mặc Tử hiểu giả2. Tác phẩma. Xuất xứCâu hỏi trắc nghiệmĐề tài của bài thơ làTình yêu quê hương đất nướcb. Hoàn cảnh ra đờic. Đọcd. Đề tàiTình yêu thiên nhiênTình yêu lứa đôiÝ kiến khácĐây thôn Vĩ Dạ Hàn Mặc TửII. Đọc hiểu văn bản1. Khổ 1Sao anh không về chơi thôn Vĩ?Hình thứcChủ thểCâu hỏi tu từNgười con gái xứ HuếHàn Mặc TửGiãi bàyMời mọcKhát khao, hi vọngTrách cứ nhẹ nhàngNuối tiếc, bất lựcTình yêu tha thiết với cuộc đời,Thấp thoáng một chút đau ảnh con người Nhóm 3Con người thôn Vĩ được táihiện qua những hình nào?Cảm nhận về vẻ đẹp conngười xứ Huế qua những hìnhảnh đó?Cảnh vườn thôn Vĩ Nhóm 1Cảnh vườn thôn Vĩ được miêu tả quanhững hình ảnh nào? Cảm nhận củaanh chị về cảnh vườn tược thôn VĩDạ?Nhìn nắng hàng cau, nắng mới lênVườn ai mướtquáKhổ1 xanh như ngọcLá trúc che ngang mặt chữ ra những đặc sắc nghệthuật được tác giả sử dụng đểtái hiện lại bức tranh thôn Vĩ?Nghệ thuật Nhóm 2Cảnh vườn thôn Vĩ Hoà quyện,quấn quít“Xanh như ngọc” thuần khiết, quý giá nhưmột viên ngọc. Trong sáng, lung linh,Đằngtràn đầy sức sốngKhổ 1saubức tranhthôn Vĩ, emcảm nhậnđiều gì vềtâm trạngcủa nhà thơ?Điệp từ “nắng” nắng trànngập, nắng chan chứa, khuvườn bừng lên trong từ “mướt” non tơ, nõn nàSo sánh “Xanh như ngọc” tô đậm vẻ đẹp nõn nà, thuầnkhiết của cây thuậtTâm trạng của nhà thơ“Lá trúc che ngang” duyên dáng, e lệ, kínđáo,“Mặt chữ điền” phúc hậu, trangtrọng, quý mới lên nắng sớm, nhẹ, trong, tươi tắn- Niềm vui, ngưỡng mộ, rạo rực, đắm sayHình ảnh con ngườiNắng hàng cau tinh khôi, tinh khiết, long lanhĐây thôn Vĩ Dạ Hàn Mặc TửII. Đọc hiểu văn bản1. Khổ 1Nhìn nắng hàng cau nắng mới lênVườn ai mướt quá xanh như ngọcLá trúc che ngang mặt chữ vườn thôn Vĩ Hoà quyện,quấn quíttràn đầy sức sốngKhổ 1Điệp từ “nắng” nắng trànngập, nắng chan chứa, khuvườn bừng lên trong từ “mướt” non tơ, nõn nàSo sánh “Xanh như ngọc” tô đậm vẻ đẹp nõn nà, thuầnkhiết của cây thuậtcủa nhàTâmtrạngtrạng củathơnhàthơTâm“Xanh như ngọc” thuần khiết, quý giá nhưmột viên ngọc. Trong sáng, lung linh,- Niềm vui, ngưỡng mộ, rạo rực, đắm say“Lá trúc che ngang” duyên dáng, e lệ, kínđáo,“Mặt chữ điền” phúc hậu, trangtrọng, quý mới lên nắng sớm, nhẹ, trong, tươi tắn- Phảng phất chút ngậm ngùi,nuối tiếc, nhớ ảnh con ngườiNắng hàng cau tinh khôi, tinh khiết, long lanhĐây thôn Vĩ Dạ Hàn Mặc TửII. Đọc hiểu văn bản1. Khổ 1Tiểu kếtBức tranh xứ Huế trong buổi bình minh vừa mượtmà, óng ả, vừa đằm thắm, thơ mộng. Cảnh vật đượctái hiện bằng tình yêu, bằng hoài niệm với xứ Huếcủa nhà tập củng cốCâu hỏi trắc nghiệmCâu 1 Tiếng nói nội tâm trong câu hỏi “Sao anh không về chơithôn Vĩ” không mang sắc thái cảm xúc nào?Mời mọcTrách mócBăn khoănKhát khaoBài tập củng cốCâu hỏi trắc nghiệmCâu 2 Câu thơ nào trong bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ của Hàn MặcTử gợi vẻ đẹp nên thơ, hài hoà giữa thiên nhiên và con người thôn Vĩ?Nhìn nắng hàng cau nắng mới trúc che ngang mặt chữ điềnVườn ai mướt quá xanh như ngọcSao anh không về chơi thôn Vĩ?Bài tập củng cốCâu hỏi trắc nghiệmCâu 3 Những hình ảnh sử dụng trong khổ thơ có đặc điểmGiản dị, gần gũi, đậm chất dân sức gợi, mang màu sắc tượng trưngTrang trọng, hàm súc, mang đậm màu sắc cổ điểnTáo bạo, hiện đại, tạo cảm giác mạnhĐây thôn Vĩ Dạ Hàn Mặc TửII. Đọc hiểu văn bản2. Khổ 2Thảo luận nhómNhóm 1Nhóm 2Nhóm 3Cảnh xứ Huế trongbuổi chiều được táihiện như thế nào?Nhận xét về bứctranh thiên nhiên?Cảm nhận về bứctranh thiên nhiêntrong đêm trăng?Bức tranh ấy đemđến cho em ấntượng gì về xứHuế?Đằng sau bức tranhthiên nhiên xứ Huếtrong khổ 2, emcảm nhận gì về tâmtrạng của nhà thơ?Đây thôn Vĩ Dạ Hàn Mặc TửII. Đọc hiểu văn bảnKhổ 2- Cảnh thiên nhiên trong buổichiều~ Gió >< mây chia lìa, xa cách~ Dòng nước buồn thiu Ảm đạm, nhuốm màu thiên nhiên trong đêm trăng~ Sông trăng lộng lẫy, thơ mộng~ Thuyền ai Ngỡ ngàng, bângkhuâng. Thơ mộng, lãng trạng ~ Nỗi buồn hiu hắt, mang dự cảm hạnh phúc chia lìa.~ Khắc khoải, lo âu, hồ nghi, thất vọng Ngày đăng 05/09/2016, 1625 HÀN MẶC TỬ 1912 - 1940 I TIỂU SỬ - Hàn Mặc Tử hay Hàn Mạc Tử, tên thật Nguyễn Trọng Trí, sinh ngày 22 – – 1912, làng Lệ Mỹ, Đồng Hới, Quảng Bình, lớn lên Quy Nhơn, tỉnh Bình Định gia đình theo đạo Cơng giáo - Hàn Mặc Tử mang vóc ốm yếu, tính tình hiền từ, giản dị, hiếu học thích giao du bè bạn lĩnh vực văn thơ Ơng có tài làm thơ từ sớm 16 tuổi Ông gặp gỡ Phan Bội Châu chịu ảnh hưởng lớn chí sỹ Sau này, ơng nhận suất học bổng Pháp thân với Phan Bội Châu nên đành đình lại - Chứng phong Theo gia đình Hàn Mặc Tử, khoảng đầu năm 1935, họ phát dấu hiệu bệnh phong thể ông Năm 1938 - 1939, Hàn Mặc Tử đau đớn dội Trước thành kiến sai lầm bệnh truyền nhiễm nên bệnh nhân bị hắt hủi, cách ly, xa lánh chí bị ngược đãi, Hàn Mặc Tử khơng ngoại lệ Lúc này, gia đình ơng phải đối phó với quyền địa phương họ hay tin ơng mắc bệnh truyền nhiễm, địi đưa ơng cách ly với người Sau gia đình phải đưa ơng trốn tránh nhiều nơi, xét mặt hiệu chữa trị phản khoa học lẽ cần phải sớm đưa ơng vào nơi có đầy đủ điều kiện chữa trị lúc Bệnh viện phong Quy Hịa Ơng từ trần vào lúc 45 phút rạng sáng 11 tháng 11 năm 1940 nhà thương chứng bệnh kiết lỵ, bước sang tuổi 28 - “Hàn Mạc Tử” nghĩa chàng trai đứng sau rèm lạnh lẽo, trống trải Sau bạn bè gợi ý ông nên vẽ thêm “Mặt Trăng khuyết” vào rèm lạnh lẽo để lột tả cô đơn người trước thiên nhiên, vạn vật “Mặt Trăng khuyết” “đặt vào” chữ “Mạc” thành chữ “Mặc” Hàn Mặc Tử có nghĩa “chàng trai bút nghiên” - Hàn Mặc Tử với Quách Tấn, Yến Lan Chế Lan Viên người đương thời Bình Định gọi Bàn thành tứ hữu, nghĩa Bốn người bạn thành Đồ Bàn II DI SẢN Các sáng tác Hàn Mặc Tử - Lệ Thanh thi tập gồm toàn thơ Đường luật - Gái Quê 1936, tập thơ xuất lúc tác giả chưa qua đời - Thơ Điên 1937, hay Đau Thương, thơ gồm ba tập Hương thơm; Mật đắng; Máu cuồng hồn điên - Xuân ý 1939 - Thượng Thanh Khí 1940, thơ - Cẩm Châu Duyên - Duyên kỳ ngộ kịch thơ - 1939 - Quần tiên hội kịch thơ, viết dở dang - 1940 - Chơi Giữa Mùa Trăng tập thơ - văn xuôi - Viết báo Phụ nữ Tân văn -Thực nghiệp Dân báo - Sài gòn -Công luận văn chương - Người Mới - Tân thời- Trong khuê phòng, với nhiều đề tài khác nhau… - Nhiều giới thiệu thơ bạn nhóm Thơ Bình Định Thơ điên – xu hướng độc đáo, phát kiến táo bạo - Hàn Mặc Tử quan niệm thơ khơng thể “món ăn tinh thần” thông thường mà thiết phải thứ “rượu mạnh” đời, sáng tạo sức mạnh “điên cuồng” lẫn trí tuệ tình cảm, khiến uống phải thứ “rượu” phải cuồng say “điên” - Những “điên” Hàn Mặc Tử phút thăng hoa cà tâm hồn trí tuệ Chỉ khoảnh khắc ấy, lí trí tình cảm bị kích động đến nấc chót, để bộc lộ hết ngã người Đối với Hàn Mặc Tử, trạng thái “điên” hồn tồn khơng phải “mất trí”, “rối loạn” mà phương thức hữu hiệu để nhà thơ dễ dàng khám phá hết chất, thăm dò hết giới hạn mà tinh thần trí nghĩ người đạt tới, nhờ kính thích bộc phát tài cảm xúc - Chẳng hạn, hành vi “điên” chàng trai mà nhờ chàng ta khám phá bí mật tâm hồn gái đồng trinh vừa lìa đời “– Có tơi đây, hồn phách đây! Tôi nhập vào xác thịt Cốt để dị xem tình ý lạ Trong lịng bí mật ả thơ ngây – Biết rồi! Biết rồi! Thôi biết cả Té nàng sửa yêu ta! Bao nhiêu mơ ước tim Như chực xuân thổ lộ ra.” Cô gái đồng trinh - Và “thơ điên” khác, điên, say, đau đớn khơng kém, “Say trăng” Bài thơ bắt đầu ước mơ, khát vọng phi thường, thực cách bay lên cõi tiên, người thơ gặp người mộng mình, tình yêu đơm hoa kết trái, lại kết thúc vỡ toang giấc mộng nghiệt ngã đời “Ta khạc hồn ngồi cửa miệng Cho bay lên hí hửng với ngàn khơi Ở kia, có người Ngồi bên sơng Ngân giặt lụa chơi Nước hóa thành trăng trăng nước Lụa ướt đẫm trăng thơm Người trăng ăn vận tồn trăng Gị má riêng thơi lại đỏ hườm Ta đưa tay chồng trăng Mơ trăng ta lượm tơ trăng rơi Trăng vướng lên cành lên mái tóc ơi, Hãy đứng yên gỡ cho cô Thong thả cô Trăng tan bọt lấy tơi thương Tối trăng khắp phương Thảy nao nức khóc nường vu qui Say! Say lảo đảo trời thơ Gió rít tần cao trăng ngã ngửa Vỡ tan thành vũng đọng vàng khô Ta nằm vũng trăng đêm Sáng dậy điên cuồng mửa máu ra.” - Ma lực “Thơ điên” mạnh mẽ hút nhà thơ tài ba thời đại Thơ Mới đến nhập cuộc Bích Khê Chế Lan Viên Một số nhà thơ đương đại nhiều chịu ảnh hưởng “thơ điên”, viết thơ “phá phách”, câu thơ dội kiểu Hàn Mặc Tử Nội dung nhân văn vô sâu sắc Hàn Mặc Tử cá nhân điển hình nhân loại với phẩm chất ưu việt Bởi thế, cá nhân Hàn Mặc Tử với tầm trí tuệ, thiên tài thi ca, sức cảm nhận tâm hồn, tính lãng tử, tính cực đoan tình cảm… trở thành nhân vật điển hình thơ ơng hầu hết thơ trữ tình Nhờ khai thác đến tận chất nhân vật điển hình mà toàn thi phẩm và nhiều văn phẩm Hàn Mặc Tử hàm chứa nội dung nhân văn sâu sắc đậm đặc a Bản chất vấn nạn người - Thơ Hàn Mặc Tử đề cập trình bày cách sâu sắc, rung cảm đề tài có tính chất vĩ mơ nhân loại chất người vấn nạn người hoàn cảnh cụ thể Thơ Hàn Mặc Tử khúc bi ca, tường trình đầy đủ, sâu sắc, khúc chiết vào bậc số phận người Con người, sinh linh cao q mn lồi đau khổ mn lồi Từ “vũng liêu” nghịch cảnh, nhà thơ gửi đến cho đồng loại thông điệp bi thiết số phận thơng qua câu thơ tuyệt tác đau đớn nhất Trời chết đi? Bao tơi hết u vì? Bao mặt nhật tan thành máu Và khối lịng tơi cứng tợ si? Họ xa khơn níu lại, Lịng thương chưa đã, mến chưa bưa… Người nửa hồn mất, Một nửa hồn dại khờ Tôi cịn hay đâu? Ai đem tơi bỏ trời sâu? Sao phượng nở màu huyết Nhỏ xuống lịng tơi giọt châu? Những giọt lệ - Quần chúng tiếp nhận thông điệp nhà thơ tài hoa bất hạnh với niềm xúc động sâu sắc Lòng thương cảm với số phận nhà thơ mãi khơng ngi ngoai lịng họ Thơ Hàn Mặc Tử cảm động lòng người, khơi gợi lên tình thương đồng loại thấm thía, khiến họ biết cảm thông, chia sẻ với nỗi “đau khổ không riêng ai”, bất hạnh lớn lao nghịch cảnh, quằn quại thất vọng, tuyệt vọng trước chết Giá trị nhân văn to lớn sâu sắc thơ Hàn Mặc Tử chỗ khơng phủ nhận b Tình u đời da diết, mãnh liệt Có lẽ hiểu thấu “vẻ tuyệt mĩ” cõi đời yêu say đắm, nồng cháy Hàn Mặc Tử Nhất bị số mệnh khốc hại đày vào “một vũng cô liêu cũ vạn đời”, ông lại yêu đời cách điên cuồng Ở chỗ bắt gặp tình u sống tươi rói đắm đuối ngịi bút Hàn Mặc Tử với hình ảnh kì diệu người quyện chặt với thiên nhiên diễm lệ mà có cặp mắt thần Hàn Mặc Tử nhận biết cách tường tận đến thế Mây mờ khơng phủ đồi cao Vì trời xuân tắm nắng tươi… Hỡi nắng dịu dàng đầy nũng nịu, Sau rào khẽ liếm cặp môi tươi… Môi tươi thiếu nữ vừa trang điểm, Nắng âm thầm ước kết hôn Đưa má hồng hào cho nắng nhuộm, Tình thay! Một vẻ ngon… Nắng tươi c Tình yêu khát vọng yêu đương - Trong thơ Hàn Mặc Tử, đề tài tình yêu, khát vọng yêu đương khắc hoạ vô bật đặc sắc, khơng thua tình u sơi nổi, tha thiết thơ Xn Diệu, chí cịn quằn quại hơn, “rướm máu” Bởi đời, bi kịch tình yêu Hàn Mặc Tử thật hơn, “đứt ruột” thứ tình yêu thường phải nhờ đến trí tưởng tượng Xuân Diệu Hàn Mặc Tử hoàn toàn xứng đáng mang danh hiệu nhà thơ tình u Việt Nam - Tình u phương Đơng ln hàm chứa đạo đức cao q Điều khiến cho thơ Hàn Mặc Tử có lúc khơng “điên” chút mà trở nên sâu thẳm cảm động Một lời hứa, anh mong Để cho lòng tin tưởng ngày mai… Anh thẹn khơng cịn son trẻ Để cho tình âu yếm mặn nồng hơn, Và sợ đời em măng sữa Một ngày trĩu nặng nuốt căm hờn… Lịng anh - Bên cạnh tình cảm sâu lắng ấy, Hàn Mặc Tử không thiếu thơ tình xem mãnh liệt, “bốc lửa” và… chí đáng kinh hãi thi ca Việt Nam Nàng! Ơm nàng! Hai tay ta ghì chặt Cả thơ êm mát thay! Ta người uống muôn hận sầu cay, Nàng mật muôn tuần trăng mật Ơi khối chá thấm dần vơ thể chất… […] Tôi ôm nàng, muốn cắn chết nàng đi! Bao não nùng sầu hận mê li Anh thấy rõ anh trơ trọi Em xa biết nhắn vói? Anh đưa lịng huyệt lịng em!… Thắm thiết Tôn giáo thơ Hàn Mặc Tử - Hàn Mặc Tử trước thi sỹ chiên ngoan đạo Chúa Thơ Hàn Mặc Tử vừa phản ánh đời trần thế, vừa phản ánh giới vô biên cực lạc vừa phản ánh hữu hình sống người, vừa phản ánh vơ hình sống tâm linh Đấng siêu linh Cảm hứng tôn giáo cảm hứng nghệ thuật gặp gỡ tâm hồn Hàn Mặc Tử - Hàn Mặc Tử có niềm tin tuyệt đối vào thơ Đức Mẹ Maria Niềm tin vừa điều kiện vừa chất sống sáng tạo Hàn Mặc Tử Nếu khơng có đức tin ấy, Hàn Mặc Tử khơng thể chống lại đau đớn thể xác, suy sụp tinh thần lâm trọng bệnh Maria! Linh hồn ớn lạnh! Run run thần tử thấy long nhan Run run thở chạm tơ vàng Nhưng lịng thấm nhuần ơn trìu mến Lạy Bà Đấng trinh tuyền thánh vẹn Giàu nhân đức, giàu muôn hộc từ bi Cho dâng lời cảm tạ phò nguy Cơn lâm luỵ vừa trải qua Tôi cảm động rưng rưng hai hàng lệ Dịng thao thao bất tuyệt nguồn thơ But tơi reo châu ngọc đền vua Trí tơi hớp khí vị Và miệng ngậm câu ca huyền bí Và tay nắm nạm hồ quang Tơi no ơn võ lộ hồ chan Ave Maria - trích III SÁNG TẠO NGHỆ THUẬT IV PHONG CÁCH V BÌNH LUẬN VÀ NHẬN XÉT Đánh giá bình luận tài thơ Hàn Mặc Tử có nhiều, sau số đánh giá nhà thơ văn tiếng “Trước khơng có ai, sau khơng có ai, Hàn Mặc Tử ngơi chổi qua bầu trời Việt Nam với chói rực rỡ mình" “Tơi xin hứa hẹn với người rằng, mai sau, tầm thường, mực thước biến tan đi, cịn lại thời kỳ này, chút đáng kể Hàn Mạc Tử.” Nhà thơ Chế Lan Viên “Sẽ khơng thể giải thích đầy đủ tượng Hàn Mặc Tử vận dụng thi pháp chủ nghĩa lãng mạn ảnh hưởng Kinh thánh Chúng ta cần nghiên cứu thêm lý luận chủ nghĩa tượng trưng chủ nghĩa siêu thực Trong thơ siêu thực Hàn Mặc Tử, người ta không phân biệt hư thực, sắc không, gian xuất gian, hữu hình vơ hình, nội tâm ngoại giới, chủ thể khách thể, giới cảm xúc phi cảm xúc Mọi giác quan bị trộn lẫn, lơgic bình thường tư ngơn ngữ, ngữ pháp thi pháp bị đảo lộn bất ngờ Nhà thơ có so sánh ví von, đối chiếu kết hợp lạ kỳ, tạo nên độc đáo đầy kinh ngạc kinh dị người đọc.” Nhà phê bình văn học Phan Cự Đệ “Hàn Mặc Tử có khoảng bảy hay, có bốn đạt đến độ tồn bích Cịn lại câu thơ thiên tài Những câu thơ này, phi Hàn Mặc Tử, khơng viết Tiếc câu thơ lại nằm thơ nhiều xộc xệch ” Nhà thơ Trần Đăng Khoa “ Theo thơ đời Hàn Mặc Tử cịn lại nhiều Ơng người có tài, đóng góp xứng đáng vào Thơ mới.” Nhà thơ Huy Cận “…Một nguồn thơ rào rạt lạ lùng…" "Vườn thơ Hàn rộng không bờ không bến xa ớn lạnh…” “Tôi nghe người ta mạt sát Hàn Mạc Tử nhiều Có người bảo "Hàn Mạc Tử? thơ với thẩn gì! tồn nói nhảm" Có người cịn nghiêm khắc nữa "Thơ mà rắc rối thế! tưởng có ý nghĩa khuất khúc, đọc đọc lại hồi, lừa mình!” Nhưng tơi nghe người ca tụng Hàn Mạc Tử Trong ý họ, thi ca Việt Nam có Hàn Mạc Tử Bao nhiêu thơ Hàn Mạc Tử làm họ chép lại thuộc hết Mà thuộc hết thơ Hàn Mạc Tử đâu có phải chuyện dễ Đã khúc mắc mà lại nhiều tất đến sáu bảy tập Họ thuộc hết chọn lúc đêm khuya vắng, họ cao giọng, ngâm Bài thơ biến thành kinh người thơ trở nên giáo chủ” “Trăng ghen, giận, cay nghiệt, trơ tráo náo nức dục tình Hàn Mặc Tử trăng, há miệng cho máu tung làm biển cả, cho hồn văng ra, rú lên tiếng ghê người…” Nhà phê bình văn học Hoài Thanh “Một người đau khổ đến nhường ấy, lúc sống ta hờ hững bỏ quên, ta xúm lại kẻ chê người khen Chê hay khen tơi thấy có bất nhẫn.” ... thuật gặp gỡ tâm hồn Hàn Mặc Tử - Hàn Mặc Tử có niềm tin tuyệt đối vào thơ Đức Mẹ Maria Niềm tin vừa điều kiện vừa chất sống sáng tạo Hàn Mặc Tử Nếu khơng có đức tin ấy, Hàn Mặc Tử chống lại đau... vói? Anh đưa lịng huyệt lịng em!… Thắm thiết Tơn giáo thơ Hàn Mặc Tử - Hàn Mặc Tử trước thi sỹ chiên ngoan đạo Chúa Thơ Hàn Mặc Tử vừa phản ánh đời trần thế, vừa phản ánh giới vô biên cực lạc... thơ “phá phách”, câu thơ dội kiểu Hàn Mặc Tử Nội dung nhân văn vô sâu sắc Hàn Mặc Tử cá nhân điển hình nhân loại với phẩm chất ưu việt Bởi thế, cá nhân Hàn Mặc Tử với tầm trí tuệ, thiên tài thi - Xem thêm -Xem thêm Chuyên đề Hàn Mặc Tử, Hàn Mặc Tử- Hồn thơ bí ẩn và phức tạp nhất trong phong trào Thơ Mới Trong các nhà thơ mới, Hàn Mặc Tử lạ nhất, phức tạp nhất, bất hạnh nhất, bí ẩn nhất. Như ngôi sao chổi xoẹt qua bầu trời… Là sản phẩm của nguồn thơ điên bằng đau thương đặc biệt, Đây thôn Vĩ Dọ là lời tỏ tình với cuộc đời của một tình yêu tuyệt vọng. Bên dưới mỗi hàng chữ sáng tươi là cả một mối u hoài. Tuy không có những tiếng rên la, những hình ảnh kì dị, ma quái, nhưng mạch liên tưởng toàn bài cũng rất lạ lùng, đứt đoạn, phi logic, cóc nhảy ngoại cảnh – tâm cảnh, tươi sáng- âm u, hi vọng – thất vọng kết nối tương phản. Đó là hai phía của một khối u hoài uẩn khúc. Khổ đầu ước ao thầm kín ngấm ngầm bên trong lại cất lên như lời mời mọc từ bên ngoài, hoài niệm âm u lại mang gương mặt sáng sủa, khát khao, rạo rực. Khổ 2 ước mong khẩn thiết dâng lên hoá thành hoài vọng chới với, nghẹn ngào. Khổ 3 mong ngóng vừa ló rạng hoá thành nỗi hoài nghi. Liên tưởng điên – phi lôgic tạo ra âm hưởng nhất quán, vẻ đẹp độc đáo của bài thơ. Tất cả xuất phát từ tình yêu tuyệt vọng – mặc cảm sâu xa của Hàn Mặc tử. […] Trong bệnh tật, tâm hồn Hàn hình thành hai thế giới trong này và ngoài kia phân định nghiệt ngã, cách nhau bằng cả tầm tuyệt vọng. Ngoài kia là mùa xuân, thắm tươi, trăng, nhạc, ánh sáng, hạnh phúc, thiên đường, hi vọng,… Trong này chẳng có mùa, là đêm tối, địa ngục, khổ hạnh, âm u, mờ nhân ảnh, lãnh cung… trong này chỉ còn về lại được ngoài kia bằng ước ao thầm lén, khắc khoải hi vọng và tuyệt vọng mà thôi! Tấm thiệp của Hoàng Cúc đã đánh thức khát vọng về cái ngoài kia. Thôn Vĩ Dạ là địa chỉ khởi đầu của ngoài kia trong hồn Tử. Khát vọng về thăm Vĩ Dạ của Tử cũng là khát vọng về ngoài kia. Vườn xa, thuyền xa, đường xa hợp thành thế giới ngoài kia đối lập với ở đây — trong này. Sự tương phản giữa hai miền không gian không chỉ là mặc cảm của con người đang sắp chia lìa cuộc đời mà còn là mặc cảm của thi sĩ đang phải lìa xa cái đẹp mà anh đang tôn thờ, chiêm ngưỡng. Cái đẹp, theo quan niệm của Tử là thanh khiết, thanh tú, trinh nguyên, vẻ đẹp của vườn, nắng, trăng, thuyền, khách đường xa là biểu hiện cụ thể của vẻ đẹp ấy. Và mặc cảm chia lìa là mặc cảm tuyệt vọng khiến cho nó trở nên khắc khoải, da diết. Câu hỏi mở đầu là lời Tử phân thân để hỏi chính mình. Ba câu sau tả vườn. Nắng tinh khiết thanh tân lan toả trên những hàng cau, thân cau, lá cau, biến cả Vườn thành viên ngọc lớn. Vườn toả vào không gian những ánh xanh của ngọc thanh tú và cao sang. Chữ ai chuyển tải cảm giác xa xót, thực tại xa vời, tồn tại mong manh ở ngoài tầm với, thuộc thế giới ngoài kia. Từ quá chỉ mức độ, là tiếng kêu ngạc nhiên, ngỡ ngàng như chợt nhận ra vẻ đẹp của vườn trong khoảnh khắc hiếm hoi ấy. Mặt chữ điền là mặt người thôn Vĩ hay người trở về thôn Vĩ? Nếu là mặt người thôn Vĩ thì sẽ là mặt phụ nữ vì một người đàn ông thôn Vĩ trở về không phải để ngắm khuôn mặt đàn ông. Nếu là mặt người trở về thôn Vĩ thì chỉ có thể là khuôn mặt của Tử tự họạ chân dung của mình đầy kiêu hãnh và vơ vào. Có thể hiểu cả hai cách như trên. Qua lăng kính chia lìa, tuyệt vọng tình yêu, những cảnh vật đơn sơ cũng trở nên vô cùng lộng lẫy. Đó là thiên đường trần gian nhưng không thuộc về mình nữa. Về thôn Vĩ là việc bình thường nhưng với Tử lại quá tầm tay với, thành hạnh phúc ngoài tầm tay. Khổ 2 không chỉ tả dòng sông Hương mà dòng sông nào đó thể hiện mặc cảm chia lìa, phiêu tán. Tất cả như đang bỏ đi, ngang trái trớ trêu. Chữ lay rất hay. Từ câu ca dao hiện về trong hồn Tử chăng? Ai về trồng dứa qua truông Gió lay bông sậy bỏ buồn cho em! Hay là Lá ngô lay ở bờ sông, Bờ sông vẫn gió người không thấy về. Trúc Thông Sông trăng và thuyền trăng huyền ảo càng thêm huyền ảo. Nhưng đó cũng mới là vẻ đẹp bề nổi, dễ thấy. Chữ kịp mới mang bi kịch tâm hồn nhà thơ. Mặc cảm thân phận trong hiện tại ngắn ngủi, sống chạy đua với thời gian, từng ngày, từng khắc. Cuộc chia li vĩnh viễn đang tới gần. Mong mỏi, đau thương và tuyệt vọng. Khổ 3 khắc khoải hoá thân thành nhịp điệu. Gấp gáp hơn, khẩn khoản hơn. Hình ảnh người con gái áo trắng tinh khiết được Tử tôn thờ là hiện thân của thế giới ngoài kia với sắc áo trắng nhoà nhạt đến mức nhìn không ra. Đến đây, Tử mới trở về nơi tồn tại của mình, với lãnh cung chia lìa bất hạnh của mình. Cuộc đời ngoài kia vẫn thắm sắc và vẫn cách ở đây một tầm tuyệt vọng, vẫn cách xa một tầm tay với. Chỉ có cái tình kia là sợi dây duy nhất níu Tử với trần gian. Mà xem ra cái tình ấy cũng mong manh làm sao! Xem thêm Soạn bài Đây thôn Vĩ Dạ Ngữ văn 11

chuyên đề hàn mặc tử